BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA CÔNG TRÌNH THỦY LỢI SAU MÙA MƯA LŨ NĂM 2016

Công ty TNHH MTV ĐTPT thủy lợi Sông Đáy 25/10/2016

UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY TNHH MTV ĐTPT THUỶ LỢI SÔNG ĐÁY Độc lập - Tự do - Hạnh phúc   Số: 365 /BC - CTSĐ Hà Nội, ngày  21 tháng 10 năm 2016.   BÁO CÁO Kết quả kiểm tra công trình thủy lợi sau mùa mưa, lũ năm 2016.         Kính gửi: Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội.   Thực hiện Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ các công trình thuỷ lợi số: 32/2001/PL-UBTVQH của UBTV Quốc hội ban hành ngày 04/4/2001. Công ty ĐTPT thuỷ lợi Sông Đáy đã triển khai công tác kiểm tra công trình sau mùa mưa lũ năm 2016 theo các yêu cầu và quy định như sau:  Ngày 20/9/2016 của Công ty ĐTPT thuỷ lợi Sông Đáy có công văn số 337/CTSĐ-QLN về việc tổ chức kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra công trình sau úng năm 2016 và xây dựng phương án phòng, chống hạn vụ Đông Xuân 2016-2017; Các Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi tiến hành kiểm tra và đánh giá hiện trạng toàn bộ các công trình thuỷ lợi sau mùa mưa, bão năm 2016.   Từ kết quả kiểm tra đề xuất với Công ty kế hoạch tu bổ sửa chữa các công trình bị hư hỏng, xuống cấp nhằm đảm bảo phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2016 – 2017 và các năm tiếp theo.           Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Công ty tổng hợp và báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội như sau:

Tổng hợp các trạm bơm điện:
- Tổng số trạm bơm điện: 164 trạm
- Tổng số máy bơm điện các loại: 727 máy
Trong đó:
+ Máy bơm Q =10.800m3/h:                           9 tổ
+ Máy bơm Q =6.000 đến 8.400 m3/h:         30 tổ
+ Máy bơm Q =3.000 đến 4.000m3/h:                  136 tổ
+ Máy bơm Q =2.000 đến 3.000m3/h:                    88 tổ
+ Máy bơm Q =1.000 đến 2.000m3/h:                  455 tổ
+ Máy bơm Q <1.000m3/h:                             9 tổ
- Tổng lưu lượng bơm: 1.603.400 m3/h
- Nhiệm vụ của các trạm bơm:
+ Diện tích tưới 27.538 ha, tổng lưu lượng tưới: 513.800 m3/h
+ Diện tích tiêu động lực 58.490 ha, tổng lưu lượng tiêu 1.089.600m3/h
Căn cứ kết quả kiểm tra hiện trạng các công trình trạm bơm điện thấy rằng một số công trình thủy công, cơ điện đã và đang được các đơn vị tiến hành sửa chữa để chống úng vụ Mùa năm 2016 và phòng, chống hạn vụ Đông Xuân 2016-2017; các công trình mới được cải tạo, nâng cấp đang phát huy tưới, tiêu tốt. Tuy nhiên một số công trình thủy lợi được xây dựng từ lâu đã xuống cấp, một số hạng mục công trình đã hư hỏng từ những năm trước đây chưa được đầu tư sửa chữa nay lại phát sinh thêm, các công trình này vẫn hoạt động phục vụ sản xuất nhưng hiệu quả thấp.
 
Kết quả kiểm tra thể hiện ở một số nội dung chính sau:
  1. HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
I. CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI DỌC SÔNG HỒNG
1. TRẠM BƠM TƯỚI:
1.1.Trạm bơm Đan Hoài: 5 máy x 7.780 m3/h (Dự án TB Đan Hoài mới):
- Dự án TB Đan Hoài mới: đơn vị thi công đang hoàn thiện một số công việc trước khi bàn giao đưa vào sử dụng:
+ Roi cát sông Hồng đang phát triển nhanh. Hiện tại đuôi roi cát cách bể hút TB Đan Hoài khoảng 50m về phía hạ lưu. 
- Nhà điều hành TB cũ:
+ Nhiều phòng bị xuống cấp, bong tróc lớp vữa trát, cửa sổ và cửa đi bị mục nát hư hỏng.
+ Tường rào cũ dài 200 bị đổ gây khó khăn cho công tác quản lý.
1.2. Trạm bơm dã chiến Bá Giang: 30 máyx 1.000 m3/h
          - Bể hút: Đã được nạo vét phục vụ vụ Mùa 2016 bằng nguồn vốn TSTX 2016.
- Bể xả: có 1 vệt nứt dọc tường bể xả, vết nứt dài 2,8m, rộng 1mm gây thấm nhẹ từ bể xả xuống sàn nhà máy. Cụm quản lý công trình Đầu Mối đã xử lý nay vết nứt ổn định.
- Máy bơm, thiết bị cơ điện:
          + Bi bơm của 14 máy bị dơ dão. Bi động cơ của 12 máy bị dơ dão.
 Trục bơm của 15 máy bị mài mòn. Nắp động cơ máy số 2 bị sứt mẻ phần bắt bu lông, dây cuốn stato máy số 11 bị chạm chập
          + Khớp nối mềm 10 máy bị mòn rỗng, các lỗ lắp gioăng cao su bị biến dạng. 15 nút bấm tắt mở có hiện tượng hư hỏng.
          + Sau khi TB Đan Hoài đi vào hoạt động các tổ máy từ 26 đến 30 sẽ được di chuyển thay thế cho các tổ máy xuống cấp ở các trạm bơm: Tiên Tân, Đoài Khê, Đồng Nghể 1, Phương Bảng.
- Hạng mục khác:
          + Cầu bằng ván gỗ đặt trên ống xả dùng khi khởi động máy và kiểm tra bể xả bị mục có thể gây nguy hiểm cho công nhân khi vận hành máy.
          + 2 cửa bể xả máy đóng mở V2 vận hành bình thường.
2. CÁC CỐNG TƯỚI, TIÊU LỚN:
2.1. Cống số 1.
        - Vị trí: Km 46+100 thuộc bờ hữu sông Hồng
        - Quy mô: (2x2,15x3,4)m, chiều dài thân cống 37,2m; cao trình đáy +6,10m; 4 bộ máy đóng mở VĐ20.
        - Cống mới thi công xong còn tốt,
2.2. Cống số 2.
        - Vị trí: Km3+400 đê quai Liên Trì.
        - Quy mô: Cống vòm gồm 2 cửa, kích thước 2x(2,2x2,8)m, chiều dài thân cống 20m, cao trình đáy +6,10m.
        - Đáy cống bình thường
- Thân cống có vết nứt dọc dài 1,5m; rộng trung bình 1,0cm. Vết nứt qua nhiều năm không phát triển, vẫn ổn định.
- Trần cống bên phải hạ lưu cách cửa ra 1,5m có vết nứt ngang, thấm nước. Vết nứt dài 2,2m; rộng trung bình 1mm.
- Tường ngực kết cấu gạch xây phía hạ lưu có vết nứt dọc kéo dài xuống đỉnh cống vòm. Vết nứt dài 2,0m; rộng trung bình 0,5mm.
2.3. Cống Bá Giang.
        - Vị trí: Km 40+600 thuộc bờ hữu sông Hồng.
        - Quy mô: cống gồm 2 cửa kích thước 2(2x2,5)m, cao trình đáy cống +7.0m, chiều dài thân cống 48m.
        - Đáy cống, thân cống, mang cống ổn định, đáy kênh hạ lưu có bồi lắng.
        - Dàn van, cánh van, lưới chắn rác han rỉ, gioăng cao su bị thoái hóa, hư hỏng
        - Nắp máy đóng mở VĐ20 của máy số 2 và máy số 5 bị nứt cần được thay thế.
        - Toàn bộ cửa sổ, cửa đi bằng gỗ bị mối mọt, cong vênh, hư hỏng.
        - Thang lên xuống tầng hầm bị han gỉ, phần chân thang mục hỏng.
II. CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI DỌC SÔNG ĐÁY
1.TRẠM BƠM TIÊU:
1.1. Trạm bơm tiêu Phụng Châu: 9 máy x 2.500m3/h
- Bể hút, bể xả: Ổn định.
- Cống tiêu tự chảy qua đê: Cống hẹp f100 , hệ thống máy đóng mở V2
- Nhà máy: Xây dựng từ năm 1988 đến nay xuống cấp, mái nhà bị thấm, dột cần phải lợp mái tôn chống dột.
- Thiết bị cơ điện: máy số 6,8 cần sửa chữa phần bơm, máy số 2 thay bi động cơ
1.2. Trạm bơm tiêu An Vọng: 7 máy x 4000 m3/h
- Bể hút: Bồi lắng.
- Bể xả: Bình thường.
- Cống tiêu tự chảy qua đê: Bình Thường
- Thiết bị cơ điện, các hạng mục khác: Bình Thường
1.3 Trạm bơm tiêu Phương Trung: 14 máy x 1000 m3/h
- Bể hút, bể xả : Ổn định.
- Nhà trạm: hiện nay mái nhà bị bong tróc vữa trát và bị dột, nền nhà bị lún và ẩm thấp,  tường nhà vôi trát bị phong hoá.
-  Kênh dẫn xả mái và đáy kênh được làm bằng đá, hiện nay đá lát bị xô, mạch vữa bị phong hóa.
-  Máy bơm: hoạt động bình thường.
- Thiết bị điện cơ điện:  bình thường,
1.4 Trạm bơm tiêu Cao Xuân Dương: 16 máy x 1.000 m3/h
- Bể hút trạm: mái bể hút bị sụt sạt, gạch lát bị xô, đáy bể hút bị bồi lắng.
- Nhà trạm: hiện nay mái, tường nhà bị bong tróc vữa trát, nền nhà bị lún và ẩm thấp, 10 bộ cửa sổ bằng gỗ bị mục gãy, bản lề bị gỉ gãy.
- Bể xả: Mái bể xả bị sạt trượt, đá lát bị xô.
- Máy bơm: hiện nay bi bơm của máy 11 có hiện tượng kêu to, 04 cút xả  ф300, 300 các tổ máy 1,10,11,12 bị gỉ thủng.
- Thiết bị điện cơ điện:  bình thường,
1.5. Trạm bơm An Mỹ 2: 11 máy x 4.000m3/h.
- Bể hút: Kênh dẫn, bể hút bồi lắng.
- Nhà máy: Nước thấm từ rãnh thoát nước phía ngoài vào nền trong nhà máy.
- Cống xả qua đê: Cao trình đáy cống: + 3,8m, sân tiêu năng cống xả qua đê (có cao trình: -0,15m) đã bị sụt gẫy do hạ lưu cống 3 cửa Đoan Nữ sói lở 2 bên mái kè làm ảnh hưởng đến sân tiêu năng và khu dân cư ở gần công trình.
- Các hạng mục khác: Bình thường.
1.6 Trạm bơm Xuy Xá: 6 máy x 2.500m3/h.
         - Nhà máy:
         + Không có đăng chắn rác; Lan can hành lang phía sau nhà máy hỏng; Cầu sửa chữa không có;
         + Dầm đỡ máy số 4 bị nứt vỡ bê tông, sắt dầm hở và rỉ nhiều; lan can hành lang cầu công tác hỏng.
- Máy bơm:
+ Máy số 1: Bi động cơ, bi bơm, trục, bạc mòn dơ; ống xả 6 tổ máy gỉ thủng.
- Thiết bị  điện: Máy số 2,3,6 dây quấn Stato động cơ  già cỗi cách điện kém.
- Các hạng mục khác: Bình thường.
1.7. Trạm bơm Phù Lưu Tế 2: 8 máy x 4.000m3/h.
- Bể hút: Mới được nạo vét  năm 2015, toàn bộ đăng chắn rác đã thay thế.
- Nhà máy: Nền trước nhà máy bị sụt, lún, cửa sổ và cửa chính bị mối mọt, một số cửa đã tụt, hỏng.
- Bể xả: Nước chảy luồn qua mang cống xả TB.
- Thiết bị cơ điện:
+ 2 Áp tô mát tổng 800A của tủ 2 động lực có dòng định mức lớn hơn Idm MBA (2 MBA 400KVA), không có tác dụng bảo vệ MBA nên thường xuyên bị đứt SI MBA khi trạm bơm hoạt động hết công xuất.
+ Áp tô mát 30A điều khiển cống tiếp xúc kém.
+ Máy số 5 và số 6: Rơ le dòng hỏng.
- Các hạng mục khác: Bình thường.
1.8 Trạm bơm Bạch Tuyết: 6 máy x 8.400m3/h.
- Bể hút: Một số tấm đăng chắn rác gỉ nhiều.
- Nhà quản lý: Sân trước nhà quản lý bị sụt, lún xuống cấp, cửa nhà quản lý bị mọt, ruỗng.
- Thiết bị cơ điện: Động cơ thiết kế kiểu hở nên thường xuyên bị ẩm, cách điện xuống thấp, đề nghị trang bị dàn sấy động cơ.
- Các hạng mục khác: Bình thường.
2. TRẠM BƠM TƯỚI:
2.1. Trạm bơm tưới Phụng Châu: 4 máy x 2.700m3/h bơm chìm
Trạm bơm mới được cải tạo, nâng cấp xây mới hoạt động tốt. Tuy nhiên hiện nay máy 2 hệ thống tự động báo lỗi phao mực nước.
- Thiết bị cơ điện, các hạng mục khác: Bình thường
2.2. Trạm bơm tưới Chi Lăng 2: 11 máy x 1.000m3/h
- Bể hút, bể xả: mới được tu sửa năm 2015 ổn định
          - Nhà máy: Tường bị bong tróc, nền bị thối gạch, trần chưa được trát.
- Máy bơm: toàn bộ ống hút, xả bị hư hỏng nhiều cần được thay thế, máy 4,5,6 thay bi bơm, trục, bánh xe công tác.
- Thiết bị cơ điện: máy số 1,2,3 thay ATM và KĐT cần thay cáp vào động cơ.
2.3. Trạm bơm tưới Cao Bộ: 4 máy x 3.150 m3/h  (máy bơm chìm xiên) 
- Bể hút: Khi có mưa hiện tượng cát chảy xuống bể hút lớn gây bồi lắng.
- Nhà trạm: Phần mái nhà tại tủ điện bị thấm.
- Bể xả: Ổn định, được đổ bê tông cốt thép chất lượng tốt.
- Thiết bị cơ điện: Đồng hồ Vôn chỉ thị không chính xác,  Đèn báo máy bơm đang chạy bị cháy
Các hạng mục khác:  Bình thường.
2.4. Trạm bơm tưới Cao Xuân Dương: 5 máy x 2.700 m3/h (máy bơm chìm xiên) 
- Bể hút, bể xả: Ổn định.
- Nhà trạm: Hiện nay khuôn cửa sổ đã bị mục mọt.
- Máy bơm: Vận hành bình thường.
- Thiết bị cơ điện cơ bản bình thường, riêng tủ điều khiển máy số 1,3,4,5 đèn cảnh báo bị hỏng, máy 2,3 rơ le phao báo mực nước bị hỏng.
- Cánh cửa cống xả đóng không kín nước.
2.5. Trạm bơm Đức Môn: 7 máy x 1.000m3/h.
         - Nhà quản lý: Tường nhà bong tróc, nhiều rêu mốc, trần nhà thấm dột.
- Cống qua đê: Rò rỉ nước qua mang cống làm sụt phần đất đắp trên trần cống phía thượng lưu (đã xử lý tạm thời). Thiết bị đóng mở V3 mòn dơ, dàn van mọt yếu.
- Máy bơm:
+ Máy số 7 bi động cơ , bi bơm mòn dơ; trục bơm mòn dơ;
+ Máy số 1,2,3,4,5,6,7: Bi bơm  dơ dão;
+ Bu ly KN máy số 1, 3, 6 mòn dơ;
+ Ống hút các máy số: 1, số 2, số 3, số 7 gỉ thủng (7 ống Ф300);
+ Ống xả các máy số: 2, số 3, số 4, số 7 gỉ thủng (4 ống Ф300).
- Thiết bị cơ điện: Bình thường.
         - Các hạng mục khác:
         +Tường rào quanh nhà bị đổ 20m. Tường chắn lũ thấp.
  1. 6. Trạm bơm Phú Cường: 3 máy x1.000m3/h.
         - Nhà quản lý: Đoạn kênh tưới nhánh đi Mỹ Tiên đi bên đầu hồi nhà quản lý thường xuyên nước ngập đã làm sói lở và sụt nền trong nhà quản lý.
- Bể xả: Nước rò rỉ xuống hạ lưu làm sói lở đất bên trái bể.
- Máy bơm:
+ Máy số 1 cánh quạt động cơ hỏng, gối đỡ bi mòn;
+ Máy số 2 hỏng buly bơm, buly đ/c, bi đ/c dơ dão', cánh quạt động cơ hỏng.
 + Máy số 3 bi bơm, trục bơm, gố đỡ bi, bánh xe công tác mòn dơ, buly bơm, buly đ/c mòn dơ;
- Các hạng mục khác: Chưa có xe vận chuyển động cơ và Ba lăng xích 2 tấn.
2.7. Trạm bơm Tân Độ: 6 máy x 1.000m3/h.
         - Bể hút, Bể xả ổn định, nhà quản lý: bình thường
         - Nhà máy: Tường nhà rêu mốc, bong tróc, trần nhà thấm dột.
         - Cống qua đê: Không có cánh phai và máy đóng mở.
         - Máy bơm:
         + Máy số 2,3,4,5,6: Ống hút  Φ300x2500x3 = 10 ống đã rỉ thủng;
         + Máy số 2,3,4: Bi động cơ mòn dơ;
         + Máy số 3,5,6: bi bơm mòn dơ;
         + Máy số 4: Gối đỡ bi bơm, nắp trước thân bơm, trục bơm, bánh xe công tác mòn dơ.
         - Thiết bị điện: Hệ thống điện hạ thế xuống cấp, chưa có tủ điều  khiển.
         - Các hạng mục khác: Bình thường.
 
2.8. Trạm bơm Kim Bôi: 4 máy x 1.000 m3/h.
         - Bể hút: Bồi lắng, không có đăng chắn rác.
         - Nhà máy: Trần nhà máy thấm dột, tường rêu mốc.
         - Máy bơm:
         + Máy số1,3 bi bơm, trục bơm, gối đỡ bi, bánh xe công tác mòn dơ;
         + Máy số 1,2,3,4 mỗi máy hỏng 01 ống hút ф300x2500 gỉ thủng.
         - Thiết bị cơ điện: Bình thường.
         - Các hạng mục khác: Bình thường.
3. TRẠM BƠM TƯỚI, TIÊU KẾT HỢP
3.1 Trạm bơm Đào Nguyên:
        - Số lượng: 29 máy, trong đó: 25x1800(m3/h), 3x2100(m3/h), 1x960(m3/h).
        - Nhà máy:  Các cột và dầm bê tông bệ máy bong tróc, hở cốt thép; nền nhà máy bong tróc lớp vữa láng bề mặt.
        - Bể hút:  Mái bể hút kết cấu gạch xây bị sụt lún, xuống cấp.
        + Tường bao phía kênh tưới dài 20m bị đổ, do ảnh hưởng mưa lớn ngày 24/5/2016.
        - Bể xả: Bể xả bị nứt gây rò rỉ nước xuống bể hút, chiều dài vết nứt 5m, rộng 3cm, tường bao phía cống qua đê bị lún nứt chiều dài hơn 15m.
        - Nhà văn phòng cụm 5 bong tróc lớp vữa trát tường, đường điện sinh hoạt ngầm bị chạm chập, cánh cổng thép han gỉ, đứt gãy, xuống cấp không sử dụng được.
        - Công trình phụ bể chứa nước bị nứt, thấm nước, đường ống nước sinh hoạt hư hỏng, xuống cấp không sử dụng được.
        - Máy bơm, thiết bị cơ điện: 25 tổ máy cần sửa chữa phần cơ điện
        Một số hư hỏng Công ty đã và  đang tu sửa bằng nguồn vốn  SCTX hàng năm.
3.2.Trạm bơm An Mỹ 1: 16 máy trong đó: 12 máy x 4.000m3/h + 4 x 1.000m3/h
- Bể hút: Bồi lắng, mái kè kênh dẫn sạt lở.
- Bể xả: Lòng kênh dẫn bồi lắng.
- Máy bơm: Máy số 7,9,10 cần sửa chữa bi bơm, ống bơm
- Động cơ máy số 14: va đập cánh quạt khi vận hành.
- Thiết bị cơ điện:
+ Động cơ Máy số: 1; số 2, số 4, số 5, số 11, số 16 cách điện không đảm bảo,
+ Máy số 9 bảng cực hỏng;
- Các hạng mục khác: Ba lăng xích dầm cầu trục xuống cấp.
3.3. Trạm bơm Phù Lưu Tế 1: 10 máy x 4.000m3/h.
- Bể hút: Bồi lắng.
- Nhà máy: Một số cửa sổ đã bị mối mọt, hỏng, còn lại là không có; Các cánh cửa lối đi đã bị mối mọt, hỏng.
- Máy bơm:
+ Máy số 5: cách điện dây quấn Stato già cỗi, cách điện kém;
+ Máy số 9,10: Bi động cơ, bi bơm, trục bạc mòn dơ;
- Các hạng mục khác: Bình thường.
3.4. Trạm bơm Hội Xá: 5 máy  x1.000m3/h.
- Bể hút: Mái kè đá bể hút sạt lở, kênh dẫn bể hút bồi lắng
- Bể xả: Sụt lún, nhiều vết nứt nẻ dọc tường rò rỉ nước xuống hạ lưu
- Nhà máy: Trần nhà máy thấm dột, nền nhà bị lún, rạn nứt, cửa sổ bị hỏng;
- Nhà quản lý: Tường nhà bong bục, trần nhà thấm dột, rêu mốc, sân hỏng - Nhà quản lý: Trần nhà bị thấm nước, sân hỏng, không có bếp, công trình phụ đã xuống cấp.
- Máy bơm:
+ Máy số1,2,3,4 bi bơm mòn dơ, máy số 02 hỏng 03 ống hút D300x2500
+ Máy số 2,3 bi đ/c mòn dơ.
- Các hạng mục khác: Bình thường.
4. CÁC CỐNG TƯỚI, TIÊU LỚN:
4.1. Cống Tây: Vị trí: Km0+700 thuộc  bờ  tả Sông Đáy
        - Quy mô: 3 cửa kích thước n(bxh) = 3(1,6x2)m, chiều dài 22m, cao trình đáy cống +7,70m
        - Các máy đóng mở V5 vận hành bình thường, các trụ và thân cống ổn định.
        - Đáy cống: Ổn định, bồi lắng trung bình 40cm.
4.2.Cống tiêu Đào Nguyên: Vị trí: Km12+720 bờ tả Sông Đáy
        - Vị trí: K11+180 trên đê tả Sông Đáy.
- Quy mô: gồm 3 cửa kích thước n(bxh) = 3(1,7x1,8)m, chiều dài 40m, cao trình đáy +6,2m. Cống qua đê ổn định, cửa điều tiết, 3 máy đóng mở V5 vận hành bình thường.
- Thân, trần cống bị bong lớp bê tông bảo vệ, hở cốt thép, cụ thể tại đốt 4 và đốt 5 cống bờ trái có 4 điểm hở cốt thép dài trung bình 30cm; bờ phải tại đốt 4 có 2 điểm hở cốt thép dài 50cm.
4.3. Cống tiêu An Vọng:  Vị trí: thuộc bờ hữu Sông Đáy.
- Số cửa: 02;  Kích thước(bxh) =  (1,25x2,32) m;  Cao trình đáy cống: +3,36m
- Thân cống; Đáy cống: bình thường; Mang cống : kín
- Máy đóng mở: V5, đóng mở bằng điện, hoạt động bình thường.
- Cánh van: 02 cánh Bằng thép mới được thay thế.
4.4.Cống tiêu Phương Trung: Vị trí: đê tả Đáy tại K38+350 bờ tả Sông Đáy
- Quy mô: gồm 2 cửa kích thước n(bxh) = 2(0,9 x1,4) m, Chiều dài thân cống: 21 m, đáy cống, thân cống, mang cống, tường đầu, tường cánh, trụ pin ổn định.
- Cánh cống bị mọt rỉ không kín nước. Mái đá các mạch vữa bị phong hóa.
- Ty van ổ khoá loại V2 có 2 bộ       Chiều dài ty van: 4,7 m Chất lượng kém.
- Có 19 phai chống lũ bằng sắt chất lượng bình thường.
Các hạng mục khác bình thường.
4.5.Cống tiêu Cao Xuân Dương: Vị trí: Bờ tả Đáy tại K41+600, gồm 2 cửa kích thước 2(1,20 x 1,40)m, chiều dài thân cống: 23,6 m.
- Hai bên thân cống xuất hiện 4 vết nứt qua theo dõi bằng mắt thường nhiều năm cho thấy vết nứt không phát triển thêm.
- Cánh cống thép  có 2 cánh (Kích thước: 2(1,52x1,4)m
- Phai chống lũ có 11 phai bằng sắt chất lượng bình thường.
- Ty van ổ khoá loại V2 có 2 bộ       Chiều dài ty van: 4,4 m.
4.6. Cống Quán Quốc: Vị trí: thuộc bờ tả Sông Đáy:
- Quy mô: Cống có 2 cửa, có kích thước n(bxh) =  2(1,3x 1,6)m; chiều dài thân cống: 16m.
- Đáy cống; Thân cống;  Mang cống: Ổn định
- Công trình nối tiếp, tiêu năng: Mái kè phía hạ lưu cống bị sạt lở nghiêm trọng.
- Dàn van; Cánh van; Máy đóng mở V5  : Bình thường.
- Các hạng mục khác: Bình thường.
4.7. Cống tiêu 3 cửa Đoan Nữ: Vị trí: K65+983 trên bờ tả Sông Đáy:
- Quy mô: Cống có 3 cửa, có kích thước  n(bxh) =  3(2,05x 3,7)m; chiều dài thân cống 25m; - Cao trình đáy cống: -1,0m.
- Thân cống;  Mang cống: Ổn định.
- Công trình nối tiếp, tiêu năng: 2 bờ mái kè và kênh dẫn phía hạ lưu cống bị sạt lở chiều dài vết sạt lở bên phải dài 25m, bên trái là 30m; sân tiêu năng của cống xả trạm bơm An Mỹ 2 bị sói lở và sụt nhiều.
- Cánh van: Cánh cống máy số 2 mọt, thủng một số vị trí.
(Dự án kè xử lý sạt lở hạ lưu cống đang trong giai đoạn thi công)    
4.8. Cống Bạch Tuyết: Vị trí: thuộc bờ tả Sông Đáy:
- Quy mô: Cống có 2 cửa, kích thước n(bxh) =  2(2,4x2,8)m;  Chiều dài thân cống: 20m,
- Cao trình đáy cống: - 0,9m.
          - Thân cống: Dọc theo tường thân cống ruỗng hết mạch, làm sụt nhiều vị trí nhât là phía tường đầu cống, có nhiều khe hở rộng.
- Mang cống: Sụt lún; Trụ bin ruỗng mạch, sụt lở đá xây xuất hiện khe hở.
- Công trình nối tiếp, tiêu năng: Bình thường.
- Dàn van: Có nhiều vết rạn nứt chân chim.
- Thiết bị đóng mở: Máy đóng mở V3 và V5 Bình thường.
           Các cống còn lại: Qua kiểm tra cho thấy một số bị ruồng mang, tường đầu, tường cánh, trụ pin, bị nghiêng, đổ, cánh van bị mọt rỉ, máy đóng mở bị hỏng, các cống này nằm trên các trục tưới, tiêu chính và được xây dựng từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước. Công ty thường xuyên kiểm tra và lập kế hoạch tu sửa hàng năm bằng các nguồn vốn. 
III. CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI DỌC SÔNG TÍCH, SÔNG BÙI:
1. TRẠM BƠM TIÊU:
1.1. Trạm bơm An Sơn: Tổng số: 14 máy  x 4.000m3/h
- Bể hút, bể xả: Ổn định.
- Nhà máy: Xây dựng từ năm 1989 đến nay xuống cấp, nền sân trước cửa nhà máy bị bong bục do cây đổ sau bão.
- Cống xả qua đê: hệ thống đóng mở vận hành bình thường.
- Máy bơm: Các máy (7,9,10, 12,13) cần sửa chữa phần bơm
- Thiết bị cơ điện: máy số 1-7 cách điện kém; các tổ máy 2,4,5,12 áptomat, contactor 250A phát nhiệt kém;
- Hệ thống kênh tiêu bị bồi lắng nhiều, dọc hai bên bờ kênh nhiều chỗ bị sạt lở.
1.2 Trạm bơm Yên Duyệt 1+2:
* Trạm bơm Yên Duyệt 1: 5 máy x 4.000m3/h (trục ngang)
- Bể hút, bể xả: Ổn định.
- Máy bơm: lắp đặt từ lâu, máy già cỗi, xuống cấp, không đảm bảo lưu lượng thiết kế;
- Nhà máy: mái bị thấm dột nhiều cần phải làm mái chống dôt, tường nhà nứt lẻ, bong tróc.
* Trạm bơm Yên Duyệt 2: 5 máy 4000m3/h trục đứng
- Nhà máy: xuống cấp, mái bị thấm dột nhiều cần phải làm mái chống dột.
- Máy bơm:   máy số 2  hỏng bi bơm và các bạc mạ, bạc cao su.
- Nhà Quản lý 2 bộ cửa sổ kích thước (1x1,2)m hỏng cần thay thế.
- Cống xả qua đê: hệ thống đóng mở vận hành bình thường.
- Nhà Quản lý TB Yên Duyệt hỏng 2 bộ cửa sổ kích thước 1x1,2,
- Thiết bị cơ điện: Hệ thống tủ điện đảm bảo vận hành bình thường
1.3.Trạm bơm tiêu Hạ Dục I: 15 máy x 4.000m3/h trục ngang
- Bể hút:  Bị sụt sạt bờ phải dài 50 m
- Bể xả: Bình thường
- Nhà máy: Xây dựng từ năm 1976 đến nay xuống cấp, bị dò nước từ bể hút và bể xả vào trong nhà máy.
-  Máy bơm cần phải sấy liên tục, đường ống máy mồi bị hỏng
- Thiết bị cơ điện: hệ thống điện đã được tu sửa,
1.4. Trạm bơm tiêu Hạ Dục II: 09 máy x10.800m3/h trục đứng
- Bể hút, bể xả, cống tiêu tự chảy qua đê: Bình thường.
- Nhà trạm: Cửa cuốn vào nhà máy trạm bơm tiêu Hạ Dục II bị bão đẩy bật tung ra khỏi khung thép chữ U  các nan tôn bị xô lệch, cong vênh khung thép U, một số bộ phận định vị các nan ở mép cửa cuốn bị vỡ; 2 cánh cửa sổ pano kính tầng 2 nhà quản lý bị bật gãy khung, vỡ kính.
- Máy bơm: máy số 8,5 sửa chữa ATM và khởi động mêm, máy số 5,9 khi vận hành chảy mỡ do gioăng phớt hỏng cần bảo dưỡng.
- Thiết bị cơ điện: Bình thường
2. TRẠM BƠM TƯỚI:
2.1. Trạm bơm Tử Nê: 04 máy x1.000 m3/h
- Bể hút, bể xả ổn định. Cột Thủy trí tại bể hút TB đã bị đổ do mưa lũ gây ra.
- Nhà máy lòng giếng, có hiện tượng thấm nước, cần trang bị máy bơm hút nước rích.
- Các hạng mục khác: bình thường.
2.2. Trạm bơm Yên Duyệt: 04 máy x1.000 m3/h
- Bể hút bồi lắng, bể xả ổn định.
- Nhà máy lòng giếng, có hiện tượng thấm nước, cần trang bị máy bơm hút nước rích.
- Máy bơm: máy số 01, 03, 04 bi bơm, bi động cơ, ống bơm kém cần thay thế.
2.3. Trạm bơm tưới Hạ Dục: 07 máy x 1.000 m3/h (trục ngang)
- Bể hút: Bình thường
- Bể xả: Xây đá hộc lâu ngày bị bong bục, mái đá sạt, nứt.
- Nhà máy: Xây dựng năm 1976 đến nay mái nhà thấm dột, nền nhà ẩm ướt.
- Cống lấy nước Vận hành bình thường
- Máy bơm: máy chắp vá, quá cũ, xuống cấp, hiệu suất bơm không đảm bảo cần sửa chữa các máy số : 1 hỏng ống, máy số 2 hỏng ống, bi bơm, máy số 4 hỏng ống, bi Đ/c; máy số 5; hỏng bi Đ/c máy số 6, 7 hỏng bi bơm và ống bơm cÇn ®­îc söa ch÷a thay thÕ.
- Thiết bị cơ điện: Bình thường
3. TRẠM BƠM TƯỚI, TIÊU KẾT HỢP:
3.1. Trạm bơm Đông Sơn: 11 máy x1.000 m3/h (trục ngang)
- Bể hút: bồi lắng, - Bể xả: hư hỏng.
- Nhà máy: Xây dựng từ lâu đến nay xuống cấp.
- Cống lấy nước qua đê: cống được xây dựng từ lâu, hiện không đảm bảo cấp đủ nước cho các máy bơm hoạt động khi mực nước sông Tích xuông thấp.
- Máy bơm: máy chắp vá, quá cũ, xuống cấp, hiệu suất bơm kém cần được sửa chữa
           TB Đông sơn I máy số 1, 5 hỏng bi bơm, trục máy số 3, 2,5 hỏng ống xả
          TB Đông Sơn II máy số 1 hỏng bi bơm, khóa máy mồi ; máy số 3 hỏng ống; máy số 4 hỏng bi
- Thiết bị cơ điện: Hệ thống điện cũ lát, lạc hậu, xuống cấp, cần được cải tạo nâng cấp, thay tủ điện 800A.
- Hệ thống kênh tưới chính hư hỏng, sạt lở bong bục nhiều, dẫn đến khi đưa nước bị thất thoát lãng phí.
3.2. Trạm bơm (tưới, tiêu) Thượng Phúc: 05 máy x 2.500m3/h
- Bể hút, bể xả, nhà máy: Bình thường
- Cống tiêu tự chảy qua đê bình thường
- Máy bơm: máy số 1, 5 cần sửa chữa phần bơm, thay bi động cơ .
- Thiết bị cơ điện: tủ điện điều khiển các máy xuống cấp, cần nâng cấp.
- Các hạng mục khác bình thường.
4. CÁC CỐNG TƯỚI, TIÊU LỚN
4.1. Cống lấy nước+ tiêu tự chảy TB Đông Sơn.
- Vị trí: thuộc bờ tả Sông Tích.
- Số cửa: 01;  Kích thước(bxh) = (1,3x1,5)m, chiều dài thân cống 25 m
- Cao trình đáy cống: +0,68m; Thân cống, đáy cống bê tông lâu ngày bị xâm thực; Mang cống  bị dò dỉ;  Công trình nối tiếp sau cống: Không
- Các hạng mục khác bình thường.
4.2. Cống tiêu tự chảy Tử Nê.
Vị trí: thuộc bờ tả Sông Bùi;  Số cửa: 01; Kích thước(bxh) = (1x1,4)m;
- Cao trình đáy: +2,34 m
- Thân cống, đáy cống, mang cống : Ổn định
- Dàn van, Cánh van, Máy đóng mở: V2 : Bình thường
- Công trình nối tiếp sau cống: không
- Cống hẹp không đảm bảo, lưu lượng khi tiêu tự chảy.
- Các hạng mục khác bình thường.
4.3. Cống tiêu tự chảy Yên Duyệt.
- Vị trí: thuộc bờ tả Sông Bùi;  Số cửa: 01; Kích thước (bxh) = (2,3x2,7)m
- Cao trình đáy cống: + 0,31m
- Thân cống, Đáy cống, Mang cống: Ổn định
- Máy đóng mở: V10, đóng mở bằng điện, bánh xe ổ khóa vỡ mẻ.
- Các hạng mục khác bình thường.
4.4. Cống tiêu tự chảy Hạ Dục.
- Vị trí: thuộc bờ tả Sông Bùi; Số cửa: 02;  Kích thước n(bxh) = 2 (2,6x3,0)m
- Cao trình đáy: +0,75 m
- Thân cống, Đáy cống, Mang cống: ổn định
- Công trình nối tiếp sau cống: Mái đá kè sau cống bị sạt lở nhiều đoạn.
- Máy đóng mở: V10, đóng mở bằng điện, bánh răng, bi tỳ kém.
- Các hạng mục khác bình thường.
Các cống còn lại: Qua kiểm tra cho thấy một số bị ruồng mang, tường đầu, tường cánh, trụ pin, bị nghiêng, đổ, cánh van bị mọt rỉ, máy đóng mở bị hỏng, các cống này nằm trên các trục tưới, tiêu chính và được xây dựng từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước. Công ty thường xuyên kiểm tra và lập kế hoạch tu sửa hàng năm bằng các nguồn vốn. 
 
VI. CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI DỌC SÔNG NHUỆ:
1. TRẠM BƠM TIÊU:
1.1 Trạm bơm Cầu Sa: 11 máy x 2.400 m3/h
- Nhà máy, nhà quản lý: Mái tôn thấm dột do đinh vít bắn mái rỉ thủng.
        - Bể hút: bồi lắng trung bình 70cm , kè bể hút tại vị trí máy số 11 rọ đá bị đứt, đá trượt xuống bể hút qua nhiều năm vẫn ổn định.
        - Bể xả: Đá lát mái bể xả bị sụt sạt một phần, tuy nhiên vẫn đảm bảo ổn định.
        - Máy bơm, thiết bị cơ điện: Các ống chống của 10 tổ máy có hiện tượng bị ăn mòn rỉ thủng
        - Hạng mục khác:
        + Lưới chắn rác bằng lưới B40 bị han rỉ, đứt gãy (cầu An Lạc đã làm bổ sung nhưng chưa hoàn chỉnh).
        + Điều tiết: ổ bi dơ dão, bánh răng sứt mẻ, ren trên ty van bị mài mòn.
1.2 Trạm bơm Khê Tang II: 10 máy x 8.400 m3/h
- Bể hút: bị sụt sạt bờ Hữu từ K0 đến K0+60, khối lượng ước tính 150 m3, lòng bể hút bị bồi lắng.  Bể xả: Ổn định
- Nhà máy: Ổn định, hiện nay vết lún không phát triển thêm, cửa sổ,cửa ra vào bị mục, rỉ.
- Thiết bị cơ điện:
- Tại tủ số 7 rơ le EO C R không hiển thị báo quá tải
- Tủ điều khiển máy bơm số 2: đèn báo bơm chính, đồng hồ đo nhiệt độ không hoạt động
- Máy bơm: 10 tổ bơm cơ bản đảm bảo phục vụ sản xuất, tuy nhiên hiện nay bạc và cút si nê máy số 7 bị mòn, 09 tổ máy lượng mỡ cấp cho các ổ bạc kém, đồng hồ bơm mỡ máy 2,5,10 không hoạt động.
- Dầu bôi trơn các ổ bi trong bầu dầu của 10 máy bơm 8400m3/h đều bị tổn hao.
- Máy bơm nước hầm số 1 loại 370W bị cháy cần được thay thế
1.3 Trạm bơm Tiêu Thạch Nham2: 6 máy x 2500 m3/h
- Bể hút: Bờ, mái bể hút gạch lát bị xô, mạch vữa bị phong hóa.
- Nhà trạm: Các cột bê tông bị bong tróc, hở sắt, mái nhà bị bong tróc vữa trát.
- Bể xả: Tường xây bị rạn nứt.
 - Ống bơm xả máy số 1,2,3,4,5,6 mọt thủng, rọ chắn rác kém, nắp bê kém, lưới chắn rác gãy, hỏng.
- Thiết bị cơ điện: Chất lượng bình thường.
- Các hạng mục khác: Bình thường.
2. TRẠM BƠM TƯỚI:
2.1 Trạm bơm tưới La Khê: 6 máy x 8.400 m3/h
- Bể hút: Đáy bể bị bồi lắng.
- Nhà trạm: mái nhà bị dột, vữa trát bị phong hoá.
- Bể xả: lòng bể xả bị bồi lắng nhiều khớp nối ống xả bị rò rỉ.
- Tủ điện: Máy số 1,3,5 các thiết bị mạch điều khiển, thiết bị đóng ngắt chất lượng kém. ATM 600 A máy 1,3,5 hỏng.
- Phần động cơ: bi chịu lực máy 1,4 kêu to, gối đỡ trục trên, dưới mòn.
- Phần bơm: máy số 1, 4 bạc trên, bánh xe công tác, cút xi nê trên và dưới mòn rỗng. Phần khớp nối giữa các ống xả máy số 1,2,5 bị hở cần được xử lý để đảm bảo tốt phục vụ sản xuất.
3. TRẠM BƠM TƯỚI TIÊU KẾT HỢP:
  1.  Trạm bơm Đông La: 16 máy (12 x 1800 + 3 x 1200 + 1x1000 m3/h)
        - Nhà máy: Tường vôi bong tróc, xuống cấp.
        - Bể hút: Mái bể hút phần lát gạch bong tróc các mạch.
        - Máy bơm: Các tổ máy số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 cần sửa chữa phần cơ điện, các ê cu bắt bệ bơm, han rỉ nhiều
        + Đường ống bơm máy 1 đến 16 bị han rỉ; tổ máy số 16 bi bơm dơ dão.
        - Hạng mục khác: Cống ra sông La Khê sân cống phía hạ lưu bị hư hỏng, sụt sạt.
3.2.Trạm bơm Thanh Thuỳ: 03 máy x 4.000 m3/h; 3 máy x 1800 m3/h
        - Bể hút bị bồi lắng, mái bị sạt trượt, khối lượng ước tính 50 m3; lưới chắn rác bị hỏng.
        - Nhà máy: mái nhà bị thấm, tường nhà bị bong tróc vữa trát, các cột bằng bê tông bị hở sắt.
        - Bể xả: phần bể của máy 1.800m3/h có hiện tượng bị ruồng về phía hạ lưu .
        - Cống xả qua đê phần xây đúc chất lượng bình thường.
        - Máy bơm: Bạc cút si nê máy số 5,6 loại 1800m3/h bị mòn rỗng, khớp nối cát đăng dơ dão, hiện nay tổ máy bơm số 2 loại 4000m3/h bi bơm bị mòn, rơ rão, trục bơm bị mòn vẹt, máy số 6 loại 1800m3/h bi bơm, bạc bơm, trục bơm bị mòn, Ống hút ф400 L=2,5 m máy số 4,6,7 bị gỉ thủng. Động cơ số 3 loại 4000m3/h bị ngắn mạch bối dây, đèn tín hiệu bị cháy.
        - Thiết bị cơ điện: Tủ điện máy 4.000 m3/h các thiết bị đóng ngắt lạc hậu độ chính xác không cao.Cáp nguồn và đường cáp linh, hiện nay đang bị rạn nứt cách điện kém.
        - Các hạng mục khác: chất lượng bình thường.
3.3. Trạm bơm Nhân Hiền: 04 máy x 7.800 m3/h
        - Bể hút, bể xả:  Ổn định
        - Nhà trạm, nhà quản lý: bình thường.
        - Bể xả: Hiện nay có hiện tượng lún không đều đang trong quá trình theo dõi.
- Thiết bị cơ điện: Tủ điện 02 ATM 1000A tại tủ T1, T2 TBA bị hỏng cần được thay thế để đảm bảo cho việc đóng cắt, bảo vệ cho các thiết bị được an toàn,
+ Đồng hồ báo nhiệt độ cuộn dây pha U ở các tủ điều khiển số 1,2,3 bị hỏng
+ Đồng hồ báo nhiệt độ ổ bi máy số 1 hỏng.
+ Đồng hồ báo nhiệt độ cuộn dây pha W ở tủ điều khiển số 2 bị hỏng
+ Rơ le thời gian tủ số 4 hỏng,
+ Máy bơm hầm động cơ 0,75KW ở hầm số 1 hỏng
- Các hạng mục khác: chất lượng bình thường.
4. CÁC CỐNG TƯỚI, TIÊU LỚN
4.1. Cống ĐT Cầu Sa: Vị trí K3+384 thuộc sông Nhuệ, kích thước n(bxh) = 3(1,5x2,0)m, máy đóng mở V3, cao trình đáy +2,40m, Ty van ổ khóa cửa số 1 bị trượt mòn, vận hành khó khăn cần thay thế.
4.2. Cống tiêu ra Sông La Khê: thuộc sông La Khê, Kích thước 2(1,6x2,5)
Máy đóng mở V5, chiều dài thân cống 13m; cống vận hành bình thường. Xói lở thềm sân tiêu năng đá hộc, kích thước hố xói 3x2m, bánh răng máy đóng mở V5 bị mòn.
4.3.Cống Tám cửa: Vị trí tại K  25+00  bờ hữu sông Nhuệ thuộc Xã Cự Khê
- Quy mô: 8 cửa; Kích thước n(bxh) = 8 (2,25x1,5)m.
- Thân, đáy cống bằng bê tông cốt thép ổn định.
- Các hạng mục khác bình thường.
4.4. Cống tiêu Yên Cốc.Vị trí: tại K1+738 sông Vân Đình.
- Quy mô: Cống có 05 cửa kích thước 3 cửa (2,3x3,2)m; 2 cửa (2,6x 3)m, cống có chiều dài 3 m,
- Đáy cống và thân cống ổn định, máy đóng mở 5 bộ V5 vừa được tu sửa nâng cấp điện khí hóa chất lượng bình thường. Các hạng mục khác bình thường.
* Các cống còn lại: Qua kiểm tra các cống tương đối ổn định, các vết nứt nhỏ không phát triển thêm xong  một số cống qua sử dụng lâu năm đã xuống cấp như trụ pin, tường đầu, tường cánh, bị bong tróc, nghiêng, đổ, mang cống bị ruồng, cánh van, máy đóng mở kém, dẫn đến năng lực phục vụ giảm, một số cống mới được cải tạo, nâng cấp đang pháp huy hiệu quả tưới tiêu tốt.
* Các trạm bơm tiêu khác:
Nhìn chung vẫn đảm bảo phục vụ sản xuất như: Đồng Nghể II, Đức Thượng tả, Đồng Quan Tả, Thanh Thùy, Thạch Nham 2; Thượng Phúc, Đầm Mới, An Mỹ 1, 2; Phúc Lâm, Mỹ Thảnh, Tảo Khê… vẫn hoạt động tốt, tuy nhiên do một số trạm bơm đã được sử dụng từ lâu nên phần công trình và máy móc thiết bị cơ điện đã xuống cấp: Cầu Sa, Đào Nguyên, Phương Nhị I, Phương Nhị II, Từ Châu,Yên Duyệt I, Đầm mới, Gò Khoăm, Hạ Dục I, Phụng Châu, Bãi Giữa, La Làng, An Phú… do vậy trong quá trình vận hành phục vụ sản xuất có thể xẩy ra sự cố công trình thủy công hoặc máy móc thiết bị, các đơn vị thường xuyên kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng bằng nguồn vốn SCTX hàng năm.
* Các trạm bơm tưới khác: Đảm bảo phục vụ sản xuất như: Tiên tân, Minh Khai, Phương Bảng, Đồng Quan Hữu, Thanh Thùy, Sái, Biên Giang, Tử nê, Yên Duyệt, Hạ Dục, Phú Cường, Tảo khê, Đồi Mo, Áng Thượng … vẫn hoạt động tốt, tuy nhiên do một số trạm bơm đã được sử dụng từ lâu nên phần công trình nhà trạm, máy móc thiết bị cơ điện đã xuống cấp do vậy trong quá trình vận hành phục vụ sản xuất có thể xảy ra sự cố công trình thủy công hoặc máy móc thiết bị, các đơn vị thường xuyên kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng bằng nguồn vốn SCTX hàng năm.
* Tổng hợp các hư hỏng chủ yếu các trạm bơm khác
- Trên 30 nhà  nhà máy, nhà quản lý bị thấm dột, hỏng mái, nứt tường, hỏng cửa đi…như các trạm bơm Tiên tân, Thượng Mỗ, Đoài Khê, Đồng Nghể 1, Minh Khai, Phương Bảng; Thạch Nham 1, Thanh Văn 3,Văn khê 1, Văn Khê 2, Phương Nhị 1, Tiêu Phương Trung,Triều Đông; Biên Giang, Tưới Hạ Dục, tiêu Hạ Dục 1; Yên Duyệt 1, tiêu Phụng Châu;  An Mỹ 2, Áng Thượng, Phú Hiền, Kim Bôi, Vạn Phúc…
- Phần Máy bơm và thiết bị cơ điện: Một số máy bơm  sử dụng lâu năm hiện nay xuống cấp cần phải sửa chữa thay thế thiết bị như trục bơm 16 cái các loại, bi bơm 87 bộ; bi động cơ 34 bộ, Bạc các loại 47 cái, cánh hướng dòng 2 cái, bánh xe công tác 21cái, Ống bơm các loại 185 ống, rọ chắn rác…
- Phần điện hạ thế của một số trạm bơm đã xuống cấp cần sửa chữa thay thế để đảm bảo an toàn khi vận hành như cáp nhập trạm, cáp phụ tải 607 m, tủ điện hạ thế 5 cái, thiết bị đo lường, aptomat các loại,động cơ điện…
V. SÔNG, HỆ THỐNG KÊNH MƯƠNG:
1. Kênh chính Đan Hoài: Chiều dài 22,48 km
        - Đoạn từ K1+229 đến K2+207 kênh sụt sạt, bờ thấp.
          - Đáy kênh: Đoạn từ K2+626 đến K22+373 bồi lắng trung bình khoảng  30 đến 70cm..
          - Lan can bờ tả đoạn từ K2+780 đến K2+800 bị gãy, đổ, mái bờ kênh nhiều đoạn sạt lở, nhất là các vị trí giáp ao, hồ, Xí nghiệp Đan Hoài đã có kế hoạch sủa chữa chi tiết.
          - Các hạng mục khác:
          - Tại vị trí cầu Yên Thái trụ cầu bị rò rỉ do đơn vị thi công đầm nện không kỹ, cụm đã xử lý sơ bộ tạm thời ổn định.
          - Xi phông cầu Phương Viên 1 bị sụt lún lưng cống, đề nghị cho kiểm tra và có kế hoạch tu sửa,  Cầu Phương Viên 2 cầu yếu bị võng.
          - Đoạn từ K8+616 đến K16+723 bờ bo mái kênh hai bên hỏng.
2. Kênh chính La Khê: Chiều dài 24 km, một phần kênh được kiên cố hóa, phần còn lại là kênh đất.
Hiện trạng một số đoạn mái bờ hữu bị sụt sạt, nay đang triển khai thi công kiên cố hóa kênh chính La khê kết hợp đường giao thông đã thi công hoàn thiện được 10 km đoạn cuối kênh.
Một số công trình cống trên kênh bị hư hỏng cánh van máy đóng mở, tường đầu  tường cánh đã có trong hạng mục xây dựng của dự án đang thi công.
Tình hình vi phạm công trình trên kênh chính La Khê là 428 vụ
3. Kênh tưới, tiêu Phượng Mỹ: Chiều dài 10,588 km
Hiện trạng toàn tuyến bờ, mái trong, mái ngoài kênh bị sụt sạt, tại đoạn đầu kênh do ảnh hưởng thi công đường trục phát triển phía Nam do vậy đoạn từ K0 đến K4+500 lòng kênh bị bồi lắng nhiều, bờ kênh bị sụt sạt.
Các công trình trên tuyến một số cống bị sập hỏng như: cống Súng Trên, cầu Nảy Trong, một số cống bị hỏng máy đóng mở và cánh van như cống Cửa Chùa..vv.
Tình hình vi phạm CTTL là 67 vụ
4. Kênh tưới trạm bơm Hạ Dục: Chiều dài 4,832 km
- Tuyến Hạ Dục đi Thượng Vực: kênh xây đã lâu, nay xuống cấp, sau mưa lũ nứt lẻ, sạt lở, đổ nhiều
- Các công trình trên kênh : Bình thường
- Tình hình vi phạm: Không có phát sinh.
5. Kênh Yên Cốc: Chiều dài 11,65 km
Hiện trạng toàn tuyến lòng kênh bị bồi lắng lớn, mái trong và bờ bị sụt sạt nhiều, cao trình bờ thấp thua so với thiết kế từ 0,3 - 0,5m cụ thể như sau.
+ Bờ hữu kênh từ K0+100 đến K0+300 mái ngoài hiện trạng bị sạt lở, mặt bờ kênh xuất hiện vết nứt rạn.
+ Bờ tả kênh đoạn từ K0+400 đến K1+070, từ K4+300 đến K5+190, từ  K5+450 đến K5+750 , K6+520 đến K6+940 , từ K7+020 đến K7+300 mái ngoài bị sạt lở.
Một số các công trình cống trên kênh bị sụt sạt tường đầu và tường cánh như: Cống Văn Khê 1, cống Thanh Văn 3, Cống Tư Đông.
          Tình hình vi phạm CTTL là 86 vụ
6. Kênh tiêu Thập Cửu: Chiều dài: 10,46km;Thuộc hệ thống tiêu trạm bơm Hạ Dục:
+ Bờ tả, bờ hữu có một số vị trí bị sạt lở nhẹ.
+ Đáy kênh đảm bảo thiết kế.
+ Hạng mục khác: một số vị trí cống tiêu nhánh tiêu ra kênh chính bị sạt nở, hư hỏng như: cống tiêu Đồng Trê, cống tiêu Bùi Chéo.
Tình hình vi phạm CTTL là 113 vụ (tính từ trước đến nay).
7. Kênh tiêu K4: Chiều dài: 3,6 km, thuộc hệ thống tiêu trạm bơm Yên Duyệt:
+ Bờ tả, bờ hữu bị sạt nở
+ Đáy kênh bị bồi lắng.
- Mái kênh  K4 bị sạt lở tại vị trí K1 + 854 đến K1 + 944  có chiều dài 90 m,  rộng 1,7 m xuống lòng kênh gây cản trở dòng chảy.
8. Kênh tiêu An Sơn: Chiều dài: 5,999 km, thuộc hệ thống tiêu trạm bơm An Sơn:
+ Bờ tả, bờ hữu bị sạt nở.
+ Lòng kênh bị bồi lắng.
Tình hình vi phạm CTTL là 14 vụ.
9. Kênh tưới trạm bơm Hạ Dục: Chiều dài 4,832 km; Tuyến Hạ Dục đi Thượng Vực: kênh xây đã lâu, nay xuống cấp, sau mưa lũ nứt lẻ, sạt lở, đổ nhiều
- Các công trình trên kênh : Bình thường
10.  Kênh tiêu chính trạm bơm An Mỹ I. Chiều dài kênh 6,970km
          + Dọc 2 bên bờ kênh bị sạt lở nhiều vị trí.
          + Đáy kênh: bồi lắng nghiêm trọng
          + Hạng mục khác: Bình thường
- Tình hình vi phạm CTTL là 12 vụ
11. Kênh Đồi Trám: Chiều dài: 2,886 km;  Thuộc hệ thống: Kênh tưới hồ
          + Dọc 2 bên bờ kênh sạt lở ở nhiều vị trí
          + Đáy kênh có nhiều rác thải, bồi lắng nghiêm trọng
          + Hạng mục khác: Bình thường
- Tình hình vi phạm CTTL là: 2 vụ,
12. Kênh Bình Lạng: Chiều dài:  5,5km;  Thuộc hệ thống: Kênh tiêu TB Xuy Xá
+ Dọc bờ kênh sạt lở 1 số vị trí từ K3+900 đến K5+500.
+ Đáy kênh bị bồi lắng nghiêm trọng.
- Hạng mục khác: Bình thường
- Tình hình vi phạm CTTL là: 11 vụ
13. Kênh Cầu Dậm - Phù Lưu Tế 2:  Chiều dài:  2,5km; Thuộc hệ thống: Kênh tiêu TB Phù Lưu Tế 2 – Cầu Dậm
+ Sạt lở ở một số vi trí dọc theo kênh và bồi lắng lòng kênh từ K0+326 đến K2+500
+ Đáy kênh bị bồi lắng nghiêm trọng
- Hạng mục khác: Bình thường
- Tình hình vi phạm CTTL là: 11 vụ
14. Kênh tiêu Phù Đổng (tiêu chính Đốc Tín): Chiều dài:  4,3km;  Thuộc hệ thống: Kênh tiêu TB Đốc Tín.
          + Dọc bờ kênh sạt lở nhiều vị trí
          + Đáy kênh: Đáy kênh bồi lắng nghiêm trọng
          + Hạng mục khác: Bình thường
- Tình hình vi phạm CTTL là: 12 vụ.
15. Kênh tiêu Đông Bình:  Chiều dài: 1,2 km;  Thuộc hệ thống: Kênh tiêu Bạch Tuyết.
          + Bờ trái kênh bị sạt lở mái từ K0 đến K0+570 sạt 3m3; từ K0+570 đến K0+590 sạt 10m3; từ K0+590 đến K0+960 sạt 3m3    
          + Hạng mục khác: Bình thường
16. Kênh tiêu chính Hội Xá: Chiều dài: 2,0 km;  Thuộc hệ thống TB tưới, tiêu Hội Xá.
          + 2 bên bờ kênh sụt, sạt mái kênh từ K0 đến K0+383
          + Đáy kênh bị bồi lắng kênh từ K0 đến K2
          + Hạng mục khác: Bình thường
17. Kênh tiêu Phi Lao:  Chiều dài: 1,484 km;  Thuộc hệ thống: Trạm bơm Đốc Tín.
          + Dọc 2 bên bờ kênh thấp, sạt lở mái ở nhiều vị trí đoạn từ K0 đến K0+500
          + Bồi lắng lòng kênh đoạn từ K0 đến K0+500.
          + Hạng mục khác: Bình thường
- Tình hình vi phạm CTTL là: 04 vụ.
18. Kênh tiêu Đồng Hang:  Chiều dài: 1,1 km;  Thuộc hệ thống: Trạm bơm Yến Vĩ.
          + Dọc 2 bên bờ kênh thấp, sạt lở mái ở nhiều vị trí
          + Bồi lắng lòng kênh từ K0 đến K1+100.
          + Hạng mục khác: Bình thường
19. Kênh tiêu trạm bơm Hội Xá nhánh T2: Chiều dài: 1,26 km:  Thuộc hệ thống trạm bơm tưới, tiêu Hội Xá.
          + Dọc 2 bên bờ, mái kênh sụt, sạt đoạn từ K0+252 đến K0+257.
          + Bồi lắng lòng kênh từ K0 đến K1+260.
          + Hạng mục khác: Bình thường.
- Tình hình vi phạm CTTL là: 5 vụ
Hệ thống kênh mương khác:
Nhìn chung các tuyến kênh ổn định đảm bảo dẫn nước tưới, tiêu các kết cấu bê tông, bê tông cốt thép, đá xây ổn định, tuy nhiên một số tuyến kênh tiêu, kênh tưới đất bờ lồi, lõm, lòng kênh bồi lắng mái kênh sụt sạt nhiều; các tuyến kênh đi qua khu dân cư, lòng dẫn nhiều đoạn bị thu hẹp, bồi lắng, tình trạng đổ rác thải vào công trình thủy lợi nguồn nước bị ô nhiễm ảnh hưởng đến công tác tưới, tiêu ngày càng gia tăng. Công ty hàng năm tu sửa, nạo vét bằng nguồn vốn SCTX tuy nhiên nhiều tuyến kênh tưới, tiêu bị bồi lắng, thu hẹp dòng chảy, bờ kênh thấp, sạt nở hiệu quả khai thác thấp bao gồm:  huyện Đan Phượng, Hoài Đức 36 tuyến, huyện Thanh Oai 34 tuyến, huyện Chương Mỹ 32 tuyến, huyện Mỹ Đức 30 tuyến…
VI. HỒ CHỨA NƯỚC:
Tổng số 04 hồ chứa với dung tích thiết kế 31,9 triệu m3
1. Hồ Miễu:
+ Địa điểm: Xã Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ.
     + Dung tích thiết kế: 2,5 triệu m3
     + Hiện trạng:
  • Lòng hồ, đập chính, cống lấy nước đã được cải tạo nâng cấp.
  • Bể tiêu năng số 2: có mạch đùn chảy luồn dưới ngưỡng tràn.
  • Lát mái đập tràn bình thường
-  Mặt tràn phÇn h¹ l­u có hiện tượng bị lún
2. Hồ Văn Sơn:
+ Địa điểm: Xã Tân Tiến, Hoàng Văn Thụ  huyện Chương Mỹ.
     + Dung tích thiết kế: 7,0 triệu m3
     + Hiện trạng:  Lßng hå bÞ båi l¾ng, m¸i ®¸ kÌ khan th­îng l­u ®Ëp chÝnh bÞ s« s¹t, mÆt ®Ëp xe c¬ giíi ®i l¹i nhiÒu lµm h­ háng, nhiÒu ®o¹n mÆt ®Ëp kh«ng ®¹t cao tr×nh thiÕt kÕ. T¹i vÞ trÝ K0+520 c¸ch cèng (sè 2) 30m vÒ phÝa nhµ qu¶n lý, t¹i cao tr×nh +19,2m xuÊt hiÖn dßng thÊm æn ®Þnh, hiÖn vÉn ®ang ®­îc kiÓm tra theo dâi.
            - PhÇn bª t«ng sau trµn tiÕp gi¸p víi bÓ tiªu n¨ng bÞ n­íc cuèn, vì tr«i: BxL = 12,5m x 10m.  BÓ tiªu n¨ng: Xuèng cÊp cÇn ®­îc n©ng cÊp, c¶i t¹o.
  - Cèng lÊy n­íc sè 1+2 do x©y dùng tõ l©u, xuèng cÊp, bª t«ng miÖng cèng søt mÎ nªn khi ®ãng cèng kh«ng kÝn, nhµ ®iÒu tiÕt h­ háng, c¸c cét bª t«ng mät ròa.
    - Lßng hå bÞ lÊn chiÕm, tæng sè: 14 vô (tr­íc 2009).
    - LÊn chiÕm hµnh lang kªnh t­íi: 83 vô.
3. Hồ Đồng Sương:
+ Địa điểm: Xã Trần Phú, huyện Chương Mỹ.
+ Dung tích thiết kế: 10,5 triệu m3
+ Hiện trạng:
- Đập tràn, đập đất, cống lấy nước đã được cải tạo nâng cấp. Tại vị trí Ko+300 có vết thấm nhỏ (ổn định).
 - Lòng hồ bị bồi lắng, lấn chiếm.
 - Hệ thống kênh tưới: Đang được cải tạo nâng cấp.
      - Lòng hồ bị lấn chiếm, tổng số: 2 vụ.
      - Lấn chiếm hành lang đập đất: 01 vụ.
4. Hồ Quan Sơn:
- Dung tích thiết kế: 11,9 triệu m3.
- Địa điểm : Huyện Mỹ  Đức – TP Hà Nội
- Hiện trạng:
- Đoạn đê từ K3+50 ÷ K3+ 300 (địa phận hồ Vĩnh An) rò rỉ nước xuống hạ lưu đê với chiều dài 250m; Đoạn đê từ K3+418 đến K3+ 448 sạt lở mái hạ lưu đê với chiều dài 30m; Đoạn K5+690 đến K6 có cao trình mặt đập thấp từ 0,2 ÷0,3m, mái thượng lưu đập bị sạt chân mái (từ cống gốc Vừng đến cống Núi Mối).
Các hạng mục khác  bình thường.
VII. BAI, ĐẬP DÂNG:
Đập Phú Hiền, đập Hang Ma cơ bản ổn định tuy nhiên 02 đập được xây dựng từ lâu, đập có kết cấu bằng đá nên đã xuống cấp nghiêm trọng, lòng kênh bị bồi nắng nhiều, bờ tả, hữu bị sạt nở nhiều đoạn; Đập Hang Ma: Một bên cửa xả không có hệ thống đóng mở vì vậy không đảm bảo cho khai thác.
B. TÌNH HÌNH VI PHẠM PHÁP LỆNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CTTL:
Tổng số vụ vi phạm : 3.353 vụ trong đó: quận (huyện) Đan Phượng: 190 vụ; Hoài Đức 460 vụ; Từ Liêm 5 vụ; Hà Đông 242 vụ; Thanh Oai: 816 vụ; Chương Mỹ 1.439 vụ; Mỹ Đức 201 vụ.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ:
1. Kết luận:
- Qua kiểm tra công trình sau mùa mưa, lũ năm 2016 cho thấy các công trình như: cống, đập, trạm bơm, kênh mương ... cơ bản vẫn ổn định.
- Đối với những công trình bị hư hỏng nhỏ, Công ty sẽ triển khai tu sửa bằng nguồn kinh phí hiện có.
- Đối với một số công trình trọng điểm cần được nâng cấp, thay thế đòi hỏi  nguồn kinh phí lớn, Công ty sẽ chủ động xây dựng kế hoạch, đề xuất phương án và đề nghị UBND Thành phố, Sở NN &PTNT Hà Nội xem xét đầu tư.
2. Kiến nghị:
- Đề nghị chính quyền địa phương các cấp và các ngành chức năng quan tâm hơn nữa, có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn và giải toả vi phạm công trình thuỷ lợi,  đảm bảo thông thoáng dòng chảy, đồng thời chỉ đạo làm tốt công tác nạo vét kênh nội đồng vào mùa khô để đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Đề nghị Sở Nông nghiệp & PTNT trình UBND thành phố Hà Nội xem xét đầu tư kinh phí tu sửa các công trình trọng điểm cần phải xử lý; Cải tạo, nâng cấp và hiện đại hoá các trạm bơm, các cống tưới, tiêu lớn để Công ty chủ động chống hạn vụ Đông Xuân 2016-2017.
- Đề nghị UBND Thành phố đầu tư kinh phí để lập quy hoạch chi tiết hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn các Công ty thủy lợi trên cơ sở quy hoạch thủy lợi tổng thể của Thành phố mới được phê duyệt, nhằm thực hiện việc quản lý, khai thác, cải tạo, nâng cấp các công trình đạt hiệu quả;
- Đề nghị UBND Thành phố tiếp tục quan tâm đầu tư kinh phí để tu sửa, cải tạo, nâng cấp các công trình thuỷ lợi bị hư hỏng xuống cấp phục vụ chống hạn, trong đó chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ nạo vét, khơi thông lòng sông Đáy và sớm hoàn thành dự án cải tạo, nâng cấp Trạm bơm Đan Hoài.
Công ty ĐTPT thuỷ lợi Sông Đáy lập báo cáo kết quả kiểm tra công trình thuỷ lợi sau mùa mưa, lũ năm 2016 kính trình Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội./.
 
Nơi nhận: TỔNG GIÁM ĐỐC
- Như kính gửi;
- Chi Cục Thuỷ lợi Hà Nội (để p/h);
- Ban quản lý dịch vụ thủy lợi Hà Nội (để p/h);
- Lãnh đạo Công ty;
- Các phòng: KHKT, Cơ điện, Tài vụ Công ty;
- Lưu : Công ty, QLN.
 
 
 
Đã ký, đóng dấu
 
 
 
Doãn Văn Kính
Tin khác

CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 94 NĂM NGÀY THÀNH LẬP ĐOÀN THANH NIÊN VIỆT NAM (26/3/1931 - 26/3/2025)

26/03/2025

Nhân dịp kỷ niệm 94 năm ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Công ty TNHH MTV ĐTPT thủy lợi sông Đáy hân hoan tổ chức Giải bóng đá nam thanh niên năm 2025 - sân chơi đầy nhiệt huyết dành cho tất cả các đoàn viên thanh niên Công ty.

Đoàn viên thanh niên Công ty TNHH MTV ĐTPT Thủy lợi Sông Đáy xung kích cùng CBNV công ty bắt tay khắc phục hậu quả cơn bão Yagi

09/09/2024

Với tinh thần sẵn sàng, chủ động ứng phó với những biến động của bão số 3 (YAGI), ngay sau khi cơn bão số 3 vừa đi qua, lực lượng đoàn viên thanh niên tại các chi đoàn Xí Nghiệp thuộc Công ty dọn dẹp cây đổ, vệ sinh môi trường, khơi thông dòng chảy, vận hành các trạm bơm tiêu thoát nước

Cuộc thi '80 năm ngành Thủy lợi Việt Nam đồng hành cùng đất nước'

26/06/2024

(Chinhphu.vn) - Đây là cuộc thi viết do Cục Thủy lợi (Bộ NN&PTNT) phối hợp với Báo Nông nghiệp Việt Nam tổ chức chào mừng kỷ niệm 80 năm ngày truyền thống ngành thủy lợi Việt Nam.

Tin cùng chuyên mục
PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG ÚNG, NGẬP VỤ MÙA NĂM 2017
PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG ÚNG, NGẬP VỤ MÙA NĂM 2017
13/04/2017
Kiểm tra công trình thủy lợi trước mùa mưa, lũ 2017
Kiểm tra công trình thủy lợi trước mùa mưa, lũ 2017
13/04/2017
PHƯƠNG ÁN Phòng, chống hạn vụ Đông Xuân 2016 – 2017
PHƯƠNG ÁN Phòng, chống hạn vụ Đông Xuân 2016 – 2017
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY TNHH MTV ĐTPT THUỶ LỢI SÔNG ĐÁY Độc lập - Tự do - Hạnh phúc   Số:  368  /PACH - CTSĐ Hà Nội, ngày 26  tháng 10  năm 2016   PHƯƠNG ÁN Phòng, chống hạn vụ Đông Xuân 2016 – 2017 Hệ thống công trình thuỷ lợi do Công ty TNHH MTV ĐTPT thuỷ lợi Sông Đáy quản lý, khai thác để phục vụ tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh của 6 quận, huyện chủ yếu: Đan Phượng, Hoài Đức, Hà Đông, Thanh Oai, Chương Mỹ và Mỹ Đức; một phần quận Bắc Từ Liêm, huyện Phú Xuyên và huyện Thường Tín thuộc Thành phố Hà Nội. Tổng diện tích lưu vực trên 60.000 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 30.576 ha. Vùng hệ thống phục vụ có vị trí địa lý: Phía Bắc giáp sông Hồng, phía Nam giáp tỉnh Hà Nam, phía Đông giáp Công ty TNHH MTV ĐTPT thuỷ lợi Sông Nhuệ, phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.
26/10/2016
Phê duyệt chương trình công tác kiểm soát viên Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển thủy lợi sông Đáy
Phê duyệt chương trình công tác kiểm soát viên Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển thủy lợi sông Đáy
HNP - Ngày 7/3, UBND TP Hà Nội ban hành Công văn số 1252/UBND-KT, cho ý kiến về việc phê duyệt chương trình công tác năm 2016 của kiểm soát viên Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển thủy lợi sông Đáy.
31/05/2016
Xếp hạng Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển thủy lợi Sông Đáy
Xếp hạng Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển thủy lợi Sông Đáy
HNP - Ngày 14/4/2016, UBND Thành phố ban hành Quyết định số 1735/QĐ-UBND về việc xếp hạng Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển thủy lợi Sông Đáy.
04/05/2016
MỰC NƯỚC BÁO ĐỘNG LŨ TRÊN CÁC SÔNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG ÚNG, NGẬP VỤ MÙA NĂM 2016 
MỰC NƯỚC BÁO ĐỘNG LŨ TRÊN CÁC SÔNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG ÚNG, NGẬP VỤ MÙA NĂM 2016 
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI                                          CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY TNHH MTV ĐTPT                                                      Độc lập- Tự do- Hạnh phúc      THUỶ LỢI SÔNG ĐÁY                                          MỰC NƯỚC BÁO ĐỘNG LŨ TRÊN CÁC SÔNG   TT Tên sông Trạm thuỷ văn Mực nước tương ứng với các cấp báo động (m) I II III 1 Sông Hồng Liên Mạc 10,5 11,5 12,5 Hà Nội 9,5 10,5 11,5 An Cảnh 7,2 8,2 9,1 Mộc Nam 5,8 6,6 7,4 2 Sông Nhuệ Đồng Quan 4,0 4,4 4,7 3 Sông Đáy Ba Thá 5,0 6,0 7,0 4 Sông Bùi Cống Yên Duyệt 6,0 6,5 7,0 5  Sông Mỹ Hà TB Hoà Lạc 5,5 6,0 6,5 6 Sông Tích Thuỷ Văn Kim Quan 6,8 7,6 8,4 Cống Vĩnh Phúc 6,4 7,2 8,0 (Theo QĐ số 632/QĐ- TTg ngày 10/05/2010 của Chính phủ về việc quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước)
12/04/2016
BÁO CÁO Về việc thực hiện quy định của pháp luật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
BÁO CÁO Về việc thực hiện quy định của pháp luật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY TNHH MTV ĐTPT THUỶ LỢI SÔNG ĐÁY Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 12 tháng  01  năm 2016. Số: 16 /BC-CTSĐ     BÁO CÁO Về việc thực hiện quy định của pháp luật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi   Kính gửi: - Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; - Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội.
12/01/2016
QUY TRÌNH KỸ THUẬT QUẢN LÝ, DUY TRÌ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG TƯỚI, TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
QUY TRÌNH KỸ THUẬT QUẢN LÝ, DUY TRÌ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG TƯỚI, TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ban hành kèm theo Quyết định 6399/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
18/12/2015
BÁO CÁO Về công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về công trình thủy lợitrên địa bàn Công ty ĐTPT thủy lợi Sông Đáy được giao quản lý
BÁO CÁO Về công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về công trình thủy lợitrên địa bàn Công ty ĐTPT thủy lợi Sông Đáy được giao quản lý
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY TNHH MTV ĐTPT THUỶ LỢI SÔNG ĐÁY Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 12 tháng  01  năm 2016. Số: 16 /BC-CTSĐ     BÁO CÁO Về việc thực hiện quy định của pháp luật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi                                                                 Kính gửi:                                                                                    - Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;                                                                                    - Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội.    
30/11/2015
 Và thành quả được đền đáp vào mùa thu hoạch.
 Và thành quả được đền đáp vào mùa thu hoạch.
16/04/2015
Đề xuất nhiều chính sách khuyến khích phát triển thủy lợi
Đề xuất nhiều chính sách khuyến khích phát triển thủy lợi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang dự thảo Quyết định về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển hệ thống thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước nhằm đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.  
03/03/2015
BÁO CÁO TÓM TẮT CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HẠN VÀ PHỤC VỤ  TƯỚI VỤ XUÂN 2015
BÁO CÁO TÓM TẮT CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HẠN VÀ PHỤC VỤ  TƯỚI VỤ XUÂN 2015
29/12/2014
LỊCH XẢ NƯỚC CÁC HỒ THỦY ĐIỆN CHỐNG HẠN VỤ XUÂN CÁC NĂM QUA
LỊCH XẢ NƯỚC CÁC HỒ THỦY ĐIỆN CHỐNG HẠN VỤ XUÂN CÁC NĂM QUA
1. Vụ Xuân năm 2008 có 3 đợt xả nước các hồ thủy điện: - Đợt 1: từ ngày 17/01/2008 đến ngày 28/01/2008; - Đợt 2: từ ngày 01/02/2008 đến ngày 08/02/2008; - Đợt 3: từ ngày 27/02/2008 đến ngày 04/3/2008; Nhận xét: Việc điều tiết các hồ thuỷ điện chỉ được 3 đợt, mực nước cao nhất tại thượng lưu cống Liên Mạc khi cao nhất chỉ đạt +3,20m, còn thấp hơn thiết kế 0,5m. Để lấy nước phải triển khai nhiều biện pháp chống hạn: Lắp đặt các trạm bơm dã chiến, đắp các đập tạm, điều tiết tưới luân phiên, triển khai các máy bơm dầu mới đủ nước trong giai đoạn đổ ải. Khi tưới dưỡng, không còn điều tiết của các hồ thuỷ điện, mực nước sông Hồng thấp, lưu vực tưới của hệ thống sông Đáy khó khăn về nguồn nước; 2. Vụ Xuân năm 2009 có 3 đợt xả nước các hồ thủy điện: - Đợt 1: Từ ngày 19/01/2009 ¸ 25/01/2009 (7 ngày); - Đợt 2: Từ ngày 03/02/2009 ¸ 11/02/2009 (9 ngày); - Đợt 3: Từ ngày 20/02/2009 ¸ 22/02/2009 (3 ngày); Nhận xét: Trong điều kiện nguồn nước khó khăn; khi các địa phương lấy nước, ngoài thời gian xả nước của các hồ thuỷ điện thì việc cấp nước tưới càng khó khăn hơn. Trong thời gian tưới dưỡng nhìn chung mực nước ổn định, đảm bảo cho các trạm bơm hoạt động bình thường. 3. Vụ Xuân năm 2010 có 4 đợt xả nước các hồ thủy điện: - Đợt 1: Từ ngày 26/01/2010 ¸ 03/02/2010 (8 ngày); - Đợt 2: Từ ngày 07/02 ¸ 13/02 (7 ngày); - Đợt 3: Từ ngày 25/02 ¸ 26/02 (2 ngày); - Đợt 4: Từ ngày 24/3 ¸ 26/3 (3 ngày) Nhận xét: Như năm 2009. 4. Vụ Xuân năm 2011 có 2 đợt xả nước các hồ thủy điện: - Đợt 1: Từ ngày 27/01/2011 ¸ 02/02/2011 (7 ngày); - Đợt 2: Từ ngày 13/02 ¸ 20/02 (8 ngày); Nhận xét: Như năm 2010. 5. Vụ Xuân năm 2012 có 2 đợt xả nước các hồ thủy điện: - Đợt 1: Từ ngày 18/01 đến ngày 22/01/2012; - Đợt 2: Từ ngày 01/02 đến ngày 09/02/2012; Nhận xét: - Thời điểm xả nước đợt 1 đúng vào dịp Tết Nguyên đán nên việc tổ chức lấy nước gặp khó khăn, mặt khác do diễn biến thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài nên phải triển khai nhiều biện pháp để trữ nước nhằm chờ mạ đủ tuổi, chờ thời tiết ấm lên mới cấy được. - Thời điểm xả nước đợt 2 là phù hợp với kế hoạch cấy lúa hàng năm nhưng chưa phù hợp với thực tế gieo cấy vụ Xuân 2012. Vì, thời tiết đầu vụ Xuân 2012, rét đậm kéo dài nên phải lùi lại đến trung tuần tháng 2/2012 mới triển khai cấy đại trà. Do làm tốt công tác trữ nước, cấp nước hỗ trợ cho các vùng khó khăn về nguồn nước, vùng tái hạn nên đã đáp ứng yêu cầu cấp nước đổ ải trên toàn hệ thống. - Trong 2 đợt xả nước năm 2012 cũng như các năm trước, mực nước sông Hồng tại Cống số 1 - Đan Hoài cũng chỉ đạt xấp xỉ mực nước min thiết kế của TB Đan Hoài (+3,05m), do đó lưu lượng bơm đạt thấp. 6. Vụ Xuân năm 2013 có 3 đợt xả nước các hồ thủy điện: - Đợt 1: Từ 07h ngày 22-1 đến 24h ngày 28-1= 7 ngày; - Đợt 2: Từ 07h ngày 01-2 đến 24h ngày 08-2 = 8 ngày; - Đợt 3: Từ 07h ngày 16-2 đến 24h ngày 23-2 = 8 ngày; Nhận xét: Tổng số có 23 ngày xả nước. - Thời điểm xả nước đợt 1 là phù hợp với kế hoạch đổ ải, làm đất; - Thời điểm xả nước đợt 2 trước khi nghỉ Tết Nguyên đán (09/02/2013) nên phù hợp với kế hoạch đổ ải, làm đất gieo cấy. Tỷ lệ có nước trên toàn Công ty đạt 78% (MĐ: 86%; TO: 81%; ĐP: 79%; HĐông: 74%; HĐức: 71%; CM: 69%). - Thời điểm xả nước đợt 3, diện tích có nước đạt 98% là phù hợp.  7. Vụ Xuân năm 2014 có 3 đợt xả nước các hồ thủy điện: Tổng số có 17 ngày xả nước. - Đợt 1: Từ ngày 14/01 ¸ 18/01/2014 = 5 ngày; - Đợt 2: Từ ngày 26/01 ¸ 30/01/2014 = 5 ngày; - Đợt 3: Từ ngày 08/02 ¸ 14/02/2014 = 7 ngày; Tết Nguyên đán ngày 31/01/2014; Lập Xuân ngày 04/02/2014 (Mồng 5 Tết). Nhận xét:  - Thời điểm xả nước các đợt là phù hợp với kế hoạch đổ ải, làm đất và gieo cấy; - Thời điểm kết thúc xả nước các hồ thủy điện đợt 3 (17/02/2014), diện tích có nước là 20.370 ha, đạt 92%; các huyện như Mỹ Đức, Chương Mỹ, Thanh Oai và Đan Phượng cơ bản đổ ải xong. 8. Vụ Xuân năm 2015 có 3 đợt xả nước các hồ thủy điện: Tổng số có 16 ngày xả nước. - Đợt 1: Từ ngày 19/01 ¸ 23/01/2015 = 5 ngày; - Đợt 2: Từ ngày 30/01 ¸ 05/02/2015 = 7 ngày; - Đợt 3: Từ ngày 13/02 ¸ 16/02/2015 = 4 ngày; Tết Nguyên đán ngày 19/02/2015; Lập Xuân 04/02/2015 (Tức 16/12 AL). Nhận xét:  - Thời điểm xả nước các đợt là phù hợp với kế hoạch đổ ải, làm đất và gieo cấy; - Thời điểm kết thúc xả nước các hồ thủy điện đợt 3 (16/02/2015), diện tích có nước là 21.316/22.015 ha, đạt 97% so với Hợp đồng. 9. Vụ Xuân năm 2016 có 3 đợt xả nước các hồ thủy điện: Dự kiến ban đầu Tổng số có 18 ngày xả nước. - Đợt 1: Từ ngày 21/01 ¸ 26/01/2016 = 6 ngày; - Đợt 2: Từ ngày 03/02 ¸ 06/02/2016 = 4 ngày; - Đợt 3: Từ ngày 16/02 ¸ 23/02/2016 = 8 ngày; Thực tế triển khai Tổng số có 8,5 ngày xả nước. - Đợt 1: Từ 0 giờ ngày 21/01 đến 12 giờ ngày 25/01/2016 = 4,5 ngày; - Đợt 2: Không xả; - Đợt 3: Từ 0 giờ ngày 16/02 đến 24 giờ ngày 19/02/2016 = 4 ngày; Lập Xuân vào ngày 04/02/2016 (tức là ngày 26/12/2015 Âm lịch) Nhận xét:  - Thời điểm xả nước các đợt là phù hợp với kế hoạch đổ ải, làm đất và gieo cấy; - Các địa phương đã tận dụng tối đa lượng nước được xả từ các hồ thủy điện, do đó đã giảm được đợt xả thứ 2 và giảm số ngày của cả 3 đợt là 9,5 ngày.  
27/10/2014
Nâng cao hiệu quả lấy nước vụ Đông Xuân 2016-2017
Nâng cao hiệu quả lấy nước vụ Đông Xuân 2016-2017
Năm 2016 là năm có ngày lấy nước đổ ải Đông Xuân ngắn và tiết kiệm nước nhất”. Đó là thông tin được công bố tại hội nghị tổng kết công tác lấy nước phục vụ gieo cấy lúa Đông Xuân 2015-2016 khu vực Trung du và Đồng bằng Bắc bộ và triển khai kế hoạch lấy nước vụ Đông Xuân 2016-2017 diễn ra ngày 12/10 tại tỉnh Bắc Ninh. 
27/10/2014
LỊCH XẢ NƯỚC CÁC HỒ THỦY ĐIỆN CHỐNG HẠN VỤ XUÂN NĂM 2017
LỊCH XẢ NƯỚC CÁC HỒ THỦY ĐIỆN CHỐNG HẠN VỤ XUÂN NĂM 2017
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ Số:   11060/TB-BNN-TCTL    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ Hà Nội, ngày  26  tháng 12  năm 2016     THÔNG BÁO Lịch lấy nước phục vụ gieo cấy lúa vụ Đông Xuân 2016-2017, khu vực Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông đã thống nhất với Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc điều tiết các hồ chứa nước thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang để bổ sung dòng chảy cho hạ du, phục vụ lấy nước gieo cấy lúa vụ Đông Xuân 2016-2017, khu vực Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ. Cụ thể gồm 03 đợt, tổng cộng 18 ngày, như sau: Đợt 1: từ 0h ngày 10/1 đến 24h ngày 15/1/2017, 6 ngày Đợt 2: từ 0h ngày 23/1 đến 24h ngày 26/1/2017, 4 ngày Đợt 3: từ 0h ngày 6/2đến 24h ngày 13/2/2017, 8 ngày Trong thời gian trên, mực nước sông Hồng tại Trạm Thủy văn Hà Nội được duy trì ở mức +2,20m trở lên. Lịch lấy nước có thể được điều chỉnh, tùy thuộc tình hình thực tế, bảo đảm đủ nước phục vụ gieo cấy và tiết kiệm lượng nước xả từ các hồ chứa thủy điện. Để công tác lấy nước đạt hiệu quả cao, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty Khai thác công trình thủy lợi và các cơ quan, đơn vị có liên quan của địa phương khẩn trương xây dựng kế hoạch, chủ động trữ nước vào các khu trũng và hệ thống kênh mương, thực hiện nạo vét các cửa lấy nước và hệ thống kênh, tập trung đưa nước lên ruộng; tăng cường công tác tuyên truyền đến tận người dân để nâng cao nhận thức sử dụng nước tiết kiệm; tuyệt đối không để phát sinh yêu cầu xả nước từ  các hồ chứa thủy điện ngoài 3 đợt lấy nước. Ngoài thời gian 3 đợt lấy nước trên, cần tranh thủ các kỳ triều cường và các nguồn nước sẵn có khác để cấp nước khi điều kiện cho phép. Báo cáo phương án lấy nước của các địa phương gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Thủy lợi) trước ngày 5/1/2017. Trong thời gian lấy nước, các thông tin liên quan sẽ được Tổng cục Thủy lợi cập nhật thường xuyên trên website: www.httl.com.vn và gửi thông tin qua email, đề nghị các cơ quan liên quan chủ động khai thác. Địa chỉ thường trực tiếp nhận và cung cấp thông tin: Tổng cục Thủy lợi (qua Vụ Quản lý công trình thủy lợi và an toàn đập), điện thoại: 04.37.335.711, 04.37.335.712; fax: 04.37.335.703; email: tuoitieu@mard.gov.vn. Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan phối hợp, thực hiện./.   Nơi nhận : - P.TTg CP Trịnh Đình Dũng (để b/c); - TTr. Hoàng Văn Thắng; - TTr. Lê Quốc Doanh; - Bộ Công Thương (để p/h chỉ đạo); - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - UBND các tỉnh,TP TDĐBBB (để p/h chỉ đạo); - Sở NN & PTNT các tỉnh,TP TDĐBBB; - Cục Trồng trọt; - Tập đoàn Điện lực Việt Nam; - Trung tâm DB KTTV TW; - Các công ty Bắc Đuống, Bắc Hưng Hải,   Sông Nhuệ, Bắc Nam Hà; - Đài THVN, Đài TNVN, TTXVN; - Báo Nông nghiệp VN; - Lưu VT, TCTL. 40   BỘ TRƯỞNG         Nguyễn Xuân Cường  
27/10/2014
BÁO CÁO Về việc tiếp tục triển khai kế hoạch xử lý, giải tỏa vi phạm theo Quyết định số 4862/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND thành phố Hà Nội
BÁO CÁO Về việc tiếp tục triển khai kế hoạch xử lý, giải tỏa vi phạm theo Quyết định số 4862/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND thành phố Hà Nội
  UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY TNHH MTV ĐTPT THUỶ LỢI SÔNG ĐÁY Độc lập - Tự do - Hạnh phúc   Số:  394 /BC-CTSĐ Hà Nội, ngày 26  tháng 11  năm 2015.   BÁO CÁO Về việc tiếp tục triển khai kế hoạch xử lý, giải tỏa vi phạm theo Quyết định số 4862/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND thành phố Hà Nội   Kính gửi: Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội.   Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội tại Văn bản số 2597/SNN-TL ngày 20/11/2015 về việc đôn đốc triển khai kế hoạch xử lý, giải tỏa vi phạm theo Quyết định số 4862/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND TP. Hà Nội; Sau khi nghiên cứu văn bản, Công ty TNHH MTV ĐTPT thuỷ lợi Sông Đáy xin có ý kiến như sau: 1. Ngày 10/8/2015, Công ty đã có báo cáo số 254/BC-CTSĐ về công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về công trình thủy lợi trên địa bàn Công ty TNHH MTV ĐTPT thủy lợi Sông Đáy được giao quản lý (báo cáo theo văn bản số 1539/SNN-TL ngày 04/8/2015 của Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội), trong đó đã lập các phụ lục gồm: phụ lục 1 (bảng kê chi tiết các trường hợp vi phạm cần xử lý ngay); phụ lục 2 (bảng kê chi tiết các trưởng hợp xả thải cần xử lý ngay); phụ lục 3 (tổng hợp tình hình vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn Công ty); 2. Ngày 19/11/2015, Công ty đã có báo cáo số 381/BC-CTSĐ về việc triển khai kế hoạch xử lý, giải tỏa vi phạm theo Quyết định số 4862/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND thành phố Hà Nội (báo cáo theo văn bản số 2101/SNN-TL ngày 07/10/2015 của Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội), trong đó nêu rõ việc phối hợp với UBND các quận, huyện trên địa bàn đồng thời đề xuất, kiến nghị một số nội dung mong nhận được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của UBND Thành phố cùng các Sở, Ngành hữu quan. 3. Về nội dung nêu tại văn bản số 2597/SNN-TL ngày 20/11/2015:           - Văn bản nêu “các Doanh nghiệp Thủy lợi chưa có báo cáo đề tổng hợp báo cáo Thành phố”, đề nghị Sở rà soát lại các báo cáo trên của Công ty;           - Đối với 2 huyện (Thanh Oai và Chương Mỹ) đã lập kế hoạch xử lý vi phạm gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội nhưng mới gửi cho Công ty (qua các Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi trực thuộc), do đó Công ty đang triển khai phối hợp thực hiện;           - Trong báo cáo số 381/BC-CTSĐ ngày 19/11/2015, Công ty đã nêu rõ “Đối với các quận, huyện chưa gửi văn bản, Công ty đang tiếp tục phối hợp, đề nghị UBND các quận, huyện triển khai kế hoạch xử lý, giải tỏa vi phạm theo Quyết định số 4862/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND thành phố Hà Nội. Khi có nội dung phối hợp cụ thể, Công ty sẽ báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Thủy lợi) theo thời gian quy định”. Do đó, việc cử cán bộ tham gia Ban chỉ đạo giải tỏa vi phạm trên địa bàn các quận, huyện, Công ty đã và đang phối hợp thường xuyên.           - Đối với việc rà soát, phân loại các trường hợp vi phạm, mức độ vi phạm và hoàn thiện hồ sơ về vi phạm theo quy định, Công ty đã có báo cáo số 254/BC-CTSĐ ngày 10/8/2015 về việc thực hiện văn bản số 1539/SNN-TL ngày 04/8/2015 của Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội. Công ty TNHH MTV ĐTPT thuỷ lợi Sông Đáy báo cáo việc tiếp tục triển khai kế hoạch xử lý, giải tỏa vi phạm theo Quyết định số 4862/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND thành phố Hà Nội như trên. Kính đề nghị Sở NN&PTNT Hà Nội xem xét, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố theo quy định./.    
23/10/2014
PHƯƠNG ÁN Phòng, chống hạn vụ Đông Xuân 2014 – 2015
PHƯƠNG ÁN Phòng, chống hạn vụ Đông Xuân 2014 – 2015
      Hệ thống công trình thuỷ lợi do Công ty TNHH MTV ĐTPT thuỷ lợi Sông Đáy quản lý, khai thác để phục vụ tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế của 6 quận, huyện chủ yếu: Đan Phượng, Hoài Đức, Hà Đông, Thanh Oai, Chương Mỹ và Mỹ Đức; một phần quận Bắc Từ Liêm, huyện Phú Xuyên và huyện Thường Tín thuộc Thành phố Hà Nội. Tổng diện tích lưu vực trên 60.000 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 30.343 ha. Vùng hệ thống phục vụ có vị trí địa lý: Phía Bắc giáp sông Hồng, phía Nam giáp tỉnh Hà Nam, phía Đông giáp Công ty TNHH MTV ĐTPT thuỷ lợi Sông Nhuệ, phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.
17/10/2014
 BÁO CÁO Kết quả kiểm tra công trình thủy lợi sau mùa mưa, lũ năm 2014
 BÁO CÁO Kết quả kiểm tra công trình thủy lợi sau mùa mưa, lũ năm 2014
Kính gửi: Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội.
17/10/2014
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TP HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TP HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
13/10/2014